Trong thời buổi kinh tế khó khăn, đại dịch hoành hành, đã có không ít người lao động phải chịu cảnh mất việc. Bảo hiểm thất nghiệp được xem như một chiếc phao cứu sinh hỗ trợ một phần khó khăn cho người lao động.
Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013.
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Người lao động sẽ được nhận các chế độ bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Trợ cấp thất nghiệp.
Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
Hỗ trợ học nghề.
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng.
Người lao động đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Căn cứ theo Điều 57 Luật Việc làm năm 2013.
Người sử dụng lao động và người lao động mỗi bên đều phải đóng 1% tiền lương hằng tháng theo hợp đồng lao động.
Tổng cộng mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp là 32% trong đó, đối với người sử dụng lao động là 21,5 %tiền lương theo hợp đồng lao động, đối với người lao động là 10,5% tiền lương theo hợp đồng lao động.
Người lao động được hưởng trợ cấp thấp nghiệp khi đảm bảo các điều kiện sau đây:
Điều kiện 1. Người lao động phải chấm dứt hợp đồng
Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Điều kiện 2. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp:
Đối với hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn cũng như Hợp đồng làm việc xác định thời hạn: Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng.
Đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng: Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng.
Điều kiện 3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định.
Điều kiện 4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
>> Xem thêm tin bài: Hướng dẫn báo giảm lao động trên phần mềm VIN-BHXH
Trên đây là thông tin về Điều kiện, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Hãy tiếp tục theo dõi VIN-BHXH để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích nhé!
Các doanh nghiệp, đơn vị nếu có nhu cầu về cài đặt hay những thắc mắc cần hỗ trợ, hãy liên hệ đến Tổng đài 1900 6134 hoặc đăng ký ngay: